ベトナムの介護技能実習生は
出稼ぎでなくキャリア形成を志向
THỰC TẬP SINH HỘ LÝ VIỆT NAM KHÔNG PHẢI KIẾM TIỀN MÀ MONG MUỐN TÍCH LŨY KINH NGHIỆM.
昨年12月に外国人労働者の受け入れを拡大する改正出入国管理法が成立した。新設する在留資格「特定技能1号」の約半数は、技能実習生から移行する見込みだという。技能実習生の最大送り出し国であるベトナムで技能実習生の送り出し、介護人材教育、老人ホーム運営の3つのライセンスを取得したベトナム唯一の会社である仁愛国際株式会社は、2006年10月に設立され、2013年からは台湾への介護人材の送り出しをスタートさせた。代表取締役社長のグエン・ティ・キム・タイン氏に、ベトナムの看護学校卒業生のベトナム国内での就労状況、日本での就労ニーズについてベトナム首都ハノイで話を伺った。
Tháng 12 năm ngoái, chính phủ Nhật đã sửa đổi Luật xuất nhập cảnh, mở rộng thêm ngành nghề được phép tiếp nhận TTS.
Dự đoán rằng khoảng 50% trong số tư cách lưu trú ” Thực tập kỹ năng số 1 ” mới được thiết lập sẽ được chuyển từ TTS sang. Công ty cổ phần quốc tế Nhân Ái là công ty duy nhất tại Việt Nam – đất nước có số lượng TTS kỹ năng lớn nhất – Có 3 giấy phép: Giấy phép xuất khẩu lao động, Giấy phép đào tạo TTS hộ lý và Giấy phép kinh doanh nhà dưỡng lão. Công ty được thành lập tháng 10 năm 2006, bắt đầu từ năm 2013, công ty đã phái cử các em hộ lý sang Đài Loan làm việc. Chúng tôi đã có buổi trò chuyện cùng chị Nguyễn Thị Kim Thanh – Tổng giám đốc công ty tại thủ đô Hà Nội trao đổi về tình hình tìm kiếm việc làm trong nước của sinh viên học ngành y tá sau khi tốt nghiệp và nhu cầu làm việc tại Nhật Bản.
仁愛国際株式会社
代表取締役会長 兼 代表取締役社長
グエン・ティ・キム・タイン 氏
1996年ハノイ国家大学 中国語学科卒業、2001年経済工業技術大学 経営管理学科卒業、2017年~現在ハノイ師範大学 大学院研究生。1997年~2000年クアン・チュン機械株式会社 プロジェクト部 部長、2001年~2004年 ホアンロン人材提供及び建設投資株式会社 台湾事業 部長、2004年~現在ベトナム商工会議所 技術サービス・貿易有限会社所属国際人材教育・派遣センター 社長、ベトナム人材送出し協会(VAMAS) 副会長、2006年~現在 仁愛国際株式会社代表取締役会長 兼 代表取締役社長
Chị NGUYỄN THỊ KIM THANH
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc:
Năm 1996 tốt nghiệp khoa tiếng trung ĐH ngoại ngữ – ĐH quốc gia Hà Nội. Năm 2001 Tốt nghiệp khoa quản lý kinh tế trường ĐH Kỹ thuật Kinh tế – Công nghiệp. Năm 2017 ~ nay: Học cao học tại trường ĐH sư phạm. 1997~2000, trưởng phòng dự án Công ty CP cơ khí Quang Trung. 2001~2004, Trưởng phòng thị trường Đài Loan – Công ty cung ứng nhân lực và xây dựng đầu tư Hoàng Long. 2004 ~ nay: Giám đốc trung tâm đào tạo và cung ứng nhân lực quốc tế – Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và xuất nhập khẩu – Thuộc Bộ Công thương Việt Nam. Phó chủ tịch Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam ( VAMAS ). Từ năm 2006 ~ nay: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc: Công ty cổ phần quốc tế Nhân Ái.
■まずベトナムの国の概況や最近の情勢についてお聞かせください。
Đầu tiên, chị hãy cho biết khái quát về VN và tình hình hiện nay.
タイン ベトナム(社会主義共和国)の人口は約9635万人で、高齢化率は11%です。国民の平均年齢は31歳、平均寿命は75歳です。1986年に策定されたドイモイ政策が1990年にスタートして以降、経済成長のスピードが速く、これは途上国の中でも速いほうではないでしょうか。ベトナムは資源が豊富で、地理的にも恵まれ、国民の平均年齢が若いので、経済成長のポテンシャルは高いと思います。産業構造も変化し、昔は9割が農業でしたが、今では製造業とサービス業の割合が増えています。
Chị Thanh: Dân số của Việt Nam hiện nay là khoảng 96,350,000 người. Tỉ lệ người cao tuổi là 11%. Độ tuổi trung bình là 31 tuổi, tuổi thọ trung bình là 75 tuổi. Nhờ chính sách đổi mới được ban hành năm 1986 đã đi vào thực hiện từ năm 1990, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đưa Việt Nam vào danh sách các quốc gia đang phát triển. Việt nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, được trời phú cho vị trí địa lý, độ tuổi trung bình trẻ, có tiềm năng phát triển kinh tế. Tình hình sản xuất có sự thay đổi, trước đây 90 % là nông nghiệp nhưng bây giờ tỉ lệ công nghiệp, dịch vụ tăng lên nhiều.
ベトナムの政治体制は、共産党による一党独裁ですが、非常に安定した政治体制が築かれています。社会保障の対象はベトナム戦争の影響を受けた方々に比重が置かれてきましたが、現在様々な層に対象を広げる政策が進められようとしています。健康保険の加入率は100%に近く、給料の32・5%が本人と雇用主から保険料として徴収されています。
一方、今後は高齢化が進んでいきます。これまでは高齢者の面倒を家族が見てきましたが、高齢者の増加とともに家族では対応できなくなるので、ベトナム政府は体制作りが必要だという見解を打出しています。経済交流を進める中で、社会福祉についても日本など先行している国から学んで、最近では老人ホームも開設され、高齢化対策の準備が始まっています。
Chế độ chính trị VN là chế độ Đảng cộng sản – chế độ rất ổn định. Đối tượng bảo trợ xã hôi là những người chịu ảnh hưởng của chiến tranh tuy nhiên hiện nay, chính sách mở rộng thêm đối tượng đang được xúc tiến. Tỉ lệ tham gia bảo hiểm XH gần 100%, 32.5% lương sẽ được người lao động và chủ sử dụng để nộp chi phí bảo hiểm.
Mặt khác, sau này sự già hóa dân sốc tại Việt nam sẽ diễn ra nhanh.Từ trước đến nay, NCT được chăm sóc tại nhà nhưng cùng với sự gia tăng NCT và gia đình không thể đảm nhận được việc chăm sóc nên chính phủ Việt Nam đang đưa ra các chính sách cần thiết. Nhờ có sự giao lưu kinh tế đang phát triển, các nhà dưỡng lão đc xây dựng học hỏi quốc qia đi đầu về chăm sóc phúc lợi như Nhật Bản, bắt đầu chuẩn bị cho chính sách đối với NCT.
■続きまして、仁愛国際株式会社の概要について教えていただけますか。
Tiếp theo, Chị hãy giới thiệu khái quát về công ty cổ phần quốc tế Nhân Ái
タイン 仁愛国際株式会社には3つの主な事業があります。高齢者・身体障害者向け介護サービスの提供、高齢者施設向け介護職の人材教育や医療設備の提供を行っています。高齢者向け介護事業運営においては12年目を迎え、ベトナム国内だけでなく、ドイツ、台湾、日本の事業者と連携しています。弊社の老人ホームの入所は110床で、介護人材育成センターとしての機能も備えています。
Chị Thanh: Công ty cổ phần quốc tế Nhân Ái có 3 lĩnh vực hoạt động chính: Cung cấp dịch vụ chăm sóc NCT – người khuyết tật, Đào tạo nhân lực nhân viên chăm sóc NCT, Cung cấp trang thiết bị y tế. Tại lĩnh vực chăm sóc NCT, công ty đã bước sang năm thứ 12, liên kết với các công ty không chỉ trong nước mà còn hợp tác với Đức, Đài Loan, Nhật Bản. Nhà dưỡng lão của chúng tôi có quy mô là 110 giường, cũng là cơ sở thực tập cho các em học viên nhân viên chăm sóc.
■介護人材育成事業に取り組まれたきっかけは何だったのでしょうか。
Lý do chị bắt đầu sự nghiệp đào tạo nhân viên chăm sóc là gì ?
タイン 15年前から海外に人材を送り出す事業に携わり、看護師と介護士の実習生を台湾に送り出してきました。台湾で看護と介護は求められている仕事なので、できるだけベトナムで看護師と介護士を育成したいと考え、語学と技術を教えています。授業は理論だけでは不十分で、必ず実習が必要です。そのためにハノイの介護老人ホームと連携していますが、この老人ホームは実習施設として十分ではないので、自分で30床の老人ホームを設立しました。その後、老人ホームの規模を拡大していきました。
Chị Thanh: 15 năm trước tôi đã bắt đầu sự nghiệp phái cử nhân lực, đưa các em hộ lý, y tá sang Đài Loan làm việc. Tại Đài Loan, nhu cầu về hộ lý và y tá rất lớn nên tôi muốn đào tạo các em hộ lý, y tá tại Việt Nam, dạy cho các em ngoại ngữ và kỹ năng chuyên môn. Giờ học chỉ có lý thuyết thì chưa đủ mà cần phải có cả thực hành. Vì thế, tôi đã liên kết với nhà dưỡng lão tại Hà Nội nhưng nhà dưỡng lão này chưa đủ để trở thành cơ sở thực tập, do vậy, tôi đã thành lập nhà dưỡng lão với quy mô 30 giường. Sau đó, mở rộng quy mô nhà dưỡng lão.
■看護学校数、教育内容、資格制度などベトナムにおける看護教育はどのような状況でしょうか。
Đạo tạo y tá tại Việt Nam hiện nay như thế nào ? Chị có thể cho biết số trường dào tạo y tá, nội dung đào tạo, chế độ bằng cấp được không ?
タイン ベトナムでは64の県それぞれに大学や看護大学等、医師や看護師を育成する学校があります。国立の学校もあれば私立の学校もあり、ベトナム全体で100校近くの学校で、看護教育においては基本的な医療知識や、幼児から高齢者までの看護ケアを幅広く習得できる知識などを学びます。
ひとつの学校の学生数が100名なので、国全体で1年間に1万人近くが卒業しているのではないかと思います。
Chị Thanh: Hiện nay, tại 64 tình thành của Việt Nam, mỗi tỉnh thành đểu có trường đại học, trường đại học đào tạo y tá, bác sĩ. Có cả trường công lập và trường dân lập. Tại VN có khoảng 100 trường y, đối với đào tạo y tá sẽ đào tạo kiến thức y tế cơ bản, kỹ năng chăm sóc của y tá cho đối tượng từ trẻ em đến người già.
Số học sinh của 1 trường là khoảng 100 em, nên 1 năm sẽ có khoảng 10,000 em tốt nghiệp.
■看護学校の卒業生の就職先はどうなっていますか。どのくらいの卒業生が病院、クリニック、保健所に就職するのでしょうか。また医療以外の職場にも就職するのでしょうか。
タイン 看護学校を卒業しても、ベトナム国内の病院など医療施設に就職する割合は低く、50%以下だと思います。ただ、私立のクリニックがどんどんオープンしているので、クリニックに就職する卒業生が多くなると思います。老人ホームも増えるので、これからは就職先に選ばれていくのではないでしょうか。
医療以外の仕事に就く理由は、家族のためにお金を稼ぎたいからで、稼ぎながら医療の仕事を探す人も多いですね。一部の人達ですが、海外で看護や介護の仕事に就く人もいます。
Chị Thanh: Dù tốt nghiệp trường y nhưng tỉ lệ làm việc tại các cơ sở y tế như bệnh viện rát thấp, chỉ khoảng 50 %. Những phòng khám tư nhân ngãy càng được mở ra nhiều hơn nên số lượng cac em làm việc tại các phòng khám nhiều. Số lượng nhà dưỡng lão cũng tăng lên nên từ giờ có lẽ là sự lựa chọn nơi làm việc sẽ tăng lên.
Lý do làm các công việc ngoài y tế là để kiếm tiền phụ giúp gia đình, vừa làm vừa tìm kiếm công việc về y tế khác. Một bộ phận các em tìm kiếm công việc chăm sóc và y tá tại nước ngoài.
■ベトナムではなぜ看護学校の卒業生が医療施設に就職する割合が50%以下と少ないのでしょうか。医療施設の求人ニーズに対し、看護師の養成数が過剰になっているなどの事情があるのでしょうか。
Tại sao ở Việt Nam tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp trường y làm việc tại các cở sở liên quan đến y tế chỉ chiếm 50%. Có phải số lượng y tá đã vượt quá nhu cầu của cơ sở y tế đúng không vậy?
タイン 病院や医療施設の求人数は少ないです。看護師は人気のある職業ですが、看護学校の学生数と医療現場での受け入れ数との間でバランスが取れていません。看護学校によっては500人、700人、あるいは1000人の卒業生を出したことがありますが、この人数を受け入れる求人数がベトナム国内の病院や医療施設にはないのです。その結果、多くの卒業生が他の業界に就職して、今では看護学校で学ぶ学生数が3分の1ぐらいに減ってしまいました。
また、看護学校の卒業生の中にはベトナム国内での就職先が少ないので、海外での就職を希望する人も増えています。家族と離れて寂しい思いをすることがあっても、海外ならベトナムよりも就労条件が良いだろうと期待しているのです。
Chị Thanh: Nhu cầu của bệnh viện và cơ sở y tế vẫn còn ít. Y tá là ngành nghề có sức hút nhưng số lượng sinh viên học y tá và số lượng tiếp nhận tại các cơ sở y tế không có sự cân bằng. Đối với trường y, có khoảng 500, 700 hoặc 1000 em tốt nghiệp nhưng nhu cầu tiếp nhận số sinh viên này không phải của bệnh viện và cơ sở y tế trong nước. Kết quả là nhiều sinh viên phải làm công việc khác, hiện nay, số lượng sinh viên chọn học trường y đã giảm còn 1 phần 3.
Hơn nữa, trong số sinh viên tốt nghiệp trường y, vì nơi làm việc trong nước ít nên nhiều người mong muốn làm việc tại nước ngoài. Mặc dù xa nhà sẽ buồn nhưng họ đều hi vọng điều kiện làm việc sẽ tốt hơn Việt Nam/.
■ベトナム人看護学生の海外での就労は、いつごろからどの国に行くようになったのでしょうか。
Chị hãy cho biết về nơi làm việc tại nước ngoài của sinh viên y tá người việt Nam, từ khi nào và sẽ đi quốc gia nào làm việc.
タイン どの国を選ぶかはいろいろな条件次第で、ベトナムとの文化の違いや、自分の能力を発揮できるかなどが考慮されています。それから、家族に何かあった時はすぐに帰国できるように、ベトナムからの距離も就労先の国を選ぶ基準になっています。日本も就労条件が良ければ、看護学校の卒業生が就労に行くと思います。
台湾には2000年から就労するようになりました。病院や老人ホームで介護士を受け入れるようになり、その後、訪問介護事業所でも受け入れが始まりました。日本では2017年11月にベトナムの介護技能実習生の受け入れが認可され、2018年6月からベトナム政府は介護技能実習生を日本に送り出し始めました。
ドイツには5年前から介護の留学生が渡航していますが、実習生ではなく留学生のプログラムによる渡航です。看護学校卒業生である必要はなく、大学や高校の卒業生も含めてドイツの介護学校に留学しています。留学期間は3年です。
Chị Thanh: Sự lựa chọn quốc gia nào làm việc sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, sẽ lựa chọn phụ thuộc theo khác biệt văn hóa với VN, có thể phát huy được năng lực cá nhân hay không. Sau đó, việc có thể về Việt Nam nếu có việc gì khẩn cấp, nơi làm việc cách Việt Nam bao xa cũng là một điều kiện để lựa chọn. Nếu Nhật bản có điều kiện tốt thì tôi nghĩ rằng nhiều sinh viên y tá sẽ đến làm việc.
Tại Đài Loan, từ năm 2000 đã trở thành nơi các em đến làm việc. Họ tiếp nhận các em nhân viên chăm sóc vào làm việc tại các nhà dưỡng lão và bệnh viện, sau đó, cũng tiếp nhận cả cho ngành chăm sóc tại nhà. Tại Nhật Bản, đến tháng 11/2007, đã cho phép tiếp nhận TTS nhân viên chăm sóc VN, mãi đến 6/2018, chính phủ VN mới chính thức phái cử TTS nhân viên chăm sóc sang Nhật Bản làm việc.
Tại Đức thì là chế độ du học sinh nhân viên chăm sóc từ 5 năm trước, không phải thực tập sinh. Không cần phải tốt nghiệp trường y, sinh viên đại học, hoc sinh cấp 3 đều có thể di du học. Thời gian du học là năm.
■日本では、2017年11月に技能実習生に介護が追加になり、日本の監理団体や介護事業者からベトナムにオファーが殺到しました。最近では看護学校卒業生の確保が困難になったと伺っております。そこで送出機関では、高校の卒業生を対象に送り出しを強化していると聞きます。これらの流れについてどのように見ておられますか。
Tại Nhật Bản, từ tháng 11 năm 2017, thêm ngành hộ lý vào đối tượng tiếp nhận TTS nên nhiều nghiệp đoàn, nhà kinh doanh dưỡng lão có nhiều đơn đặt hàng với VN. Gần đây, việc bảo đảm ứng viên là sinh viên tốt nghiệp trường y gặp nhiều gặp khó khăn. Do đó, tôi nghe nói là tại nhiều cơ quan phái cử, họ lấy cả các em tốt nghiệp cấp 3. Chị hãy cho biết ý kiến về việc này.
タイン 台湾に送り出したのは看護学校の卒業生でした。台湾はあまり要件が厳しくないので、看護学校だけでなく高校の卒業生も送り出しています。高校の卒業生でも語学と介護技術を学べば活躍できますし、実際に活躍しています。
日本では介護人材の不足が深刻になっていますが、ベトナムから確保するためには看護師資格を持っている人であることが必要です。技能実習生の一期生が頑張れば、先輩として二期生や三期生のお手本になって、いろいろと仕事を教えることができます。しかし、介護士のオファーが増えるので、看護学校卒業生だけでは足りなくなり、高校卒業生を集めることもひとつの方法です。
Chị Thanh: Đối tượng được phái cử sang Đài Loan là ban đầu là sinh viên tốt nghiệp trường y. Điều kiện của Đài Loan không khắt khe, không cần tốt nghiệp trường y, chỉ cần tốt nghiệp cấp 3 cũng có thể đi được. Chỉ cần tốt nghiệp cấp 3, học tiếng và kỹ năng chăm sóc là có thể đi được, và làm việc được.
Tại Nhật Bản, sự thiếu hụt nhân lực ngày càng nghiêm trọng, để bảo đảm từ Việt Nam, cần những người có bằng tốt nghiệp y tá. Nếu các em khóa 1 cố gắng thì sẽ trở thành những người đi trước, giúp đỡ cho các em khóa sau. Tuy nhiên, đơn đặt hàng nhân viên chăm sóc tăng lên nên nếu chỉ chọn sinh viên tốt nghiệp trường y không đủ, việc chọn các em tốt nghiệp câp 3 cũng là một phương pháp.
■仁愛国際株式会社では、どのような方針で介護人材の教育を行い、送り出しをしておられるのでしょうか。
Công ty cổ phần quốc tế Nhân Ái đào tạo nhân viên chăm sóc và phái cử theo phương châm nào?
タイン まだベトナムには介護という職種の概念がないので、介護に関する基本的な考え方を教えることが一番重要であると思っています。短期間の教育ですが、介護の基本的な知識を学び取ってもらっています。弊社には他の送出機関と違って、老人ホームを持っているというメリットがあり、介護教育にも利用しています。
さらに日本で技能実習を終えた実習生が長く介護の仕事をしたい場合は、弊社の老人ホームで働くコースも用意しています。ベトナムに帰国してからの職場を持っていることも、他の送出機関との違いです。
また、介護技能実習生は一般の実習生と日本に行く目的が違います。一般の実習生はお金を稼ぐことだけを目的にしていますが、介護技能実習生は介護の技術を身につけることを目的にしています。
Chị Thanh: Hiện nay ở Việt Nam chưa có khái niệm về ngành nghề chăm sóc nên dạy cho các em cách suy nghĩ cơ bản về chăm sóc là quan trọng nhất. Đào tạo giai đoạn ngắn nhưng sẽ cho các em học kiến thức cơ bản về chăm sóc. Công ty chúng tôi khác với công ty phái cử khác, điểm mạnh là có nhà dưỡng lão, sử dụng cho việc đào tạo chăm sóc. Hơn nữa, thực tập sinh kết thúc thực tập tại Nhật Bản nếu muốn tiếp tục công việc chăm sóc có thể làm việc tại nhà dưỡng lão của chúng tôi. Chúng tôi có cả nơi làm việc để đón các em về làm việc nên đây cũng là điểm khác biệt so với công ty phái cử khác.
Hơn nữa, Thực tập sinh hộ lý có mục đích khác so với thực tập sinh ngành nghề khác. Thực tập sinh ngành nghề khác đi Nhật với mục đích là kiếm tiền còn TTS hộ lý có mục đích là học hỏi kỹ thuật chăm sóc.
■看護系大学や短期大学の卒業生の間では、日本に行きたいと希望する人が少なくなっているのでしょうか。日本に行きたいと希望する方はどのくらいいるのでしょうか。
Giữa sinh viên tốt nghiệp đại học y và cao đẳng y, số người có nguyện vọng đi Nhật có ít đi hay không ? Những người có nguyện vọng đi Nhật khoảng bao nhiêu ?
タイン 毎年の卒業生の中で日本に行きたいと希望しているのは25%ぐらいです。弊社も日本語のクラスを開いていますが、申し込む人は少ないです。ただ、技能実習制度はまだ新しいので、いろいろな実績を積む必要がありますが、実績ができれば日本に行くことを希望する人は増えると思います。
Chị Thanh: Trong số các em tốt nghiệp hàng năm, tỉ lệ muốn đi Nhật là 25%. Công ty chúng tôi cũng mở lớp học tiếng Nhật nhưng số em đăng ký rất ít. CHế độ TTS kỹ năng vẫn còn mới nên cần phải có thời gian tích lũy, Nếu có những thành tích tốt thì sau này số lượng các em muốn đi Nhật làm việc sẽ tăng lên.
■ベトナムの看護学生は日本に対してどんなイメージを抱いているのでしょう?
Chị hãy cho biết suy nghĩ của các em về đất nước Nhật Bản.
タイン 日本に留学しているベトナム人が多いので、先輩や親戚から、SNSなどで常に最新の日本情報が入ってきています。看護学生たちは、日本の文化水準は世界でトップクラスに入り、日本人はまじめで良い人が多いというイメージを持っています。
Chị Thanh: Hiện nay, du học sinh tại Nhật rất nhiều. Trao đổi thông tin về giữa các anh chị khóa trước, gia đình qua SNS rất phổ biến. Thực tập sinh hộ lý luôn nghĩ rằng Nhật Bản có nét văn hóa được xếp vào hàng đầu trên thế giới, người Nhật chăm chỉ, thân thiện.
■ベトナム人看護学生並びに高校卒業生の介護人材としての日本への輩出の可能性について、お聞かせください。
Chị hãy cho biết khả năng của các em khóa sau đi sang Nhật với tư cách là nhân lực chăm sóc ( tốt nghiệp trường y và tốt nghiệp cấp 3 )
タイン 看護学校卒業生は専攻を仕事に活かしたいはずですが、現在ベトナムでは介護という職業がないために、「介護は亡くなっていく高齢者を看る怖い仕事」というイメージを持っている学生も多いです。しかし、介護は高齢者を幸せにする大切な仕事で、これから発展する有望な仕事であることを日本の介護現場で働いている先輩たちから教えてもらえば、介護に関心を持つ学生は増えるはずです。
Chị Thanh: Sinh viên tốt nghiệp trường y muốn làm công việc có thể vận dụng chuyên môn tuy nhiên hiện nay Việt nam vẫn chưa có ngành chăm sóc nên nhiều sinh viên nghĩ rằng chăm sóc công việc đáng sợ, chăm các cụ sắp mất. Nếu được các anh chị trước – những người đang làm việc tại các nhà dưỡng lão của Nhật chỉ bảo rằng chăm sóc là công việc quan trọng, mang lại hạnh phúc cho người cao tuổi, sau này sẽ phát triển, là công việc có triển vọng thì các em học sinh có sự quan tâm tới chăm sóc sẽ tăng lên.
■日本で技能実習を終えてベトナムに戻ったら、ベトナムの高齢者介護の仕事をしたいというキャリアアップを考えているのですね。
Chị hãy cho biết việc các em vận dụng trong công việc chăm sóc người cao tuổi sau khi các em TTS sau kết thúc chương trình, về nước,
タイン そうです。高齢者の介護事業に貢献したいと考えているのです。介護技能実習生はベトナムの介護事業の一期生世代としてリーダーになれるチャンスを持っています。それからベトナムに帰らないで日本で長く働き続けたいと考えている人もいますが、日本の高齢者介護に貢献できたら嬉しく思います。
Chị Thanh: Tôi cho rằng đó cũng là sự cống hiến cho việc chăm sóc NCT tại Việt Nam. TTS hộ lý là thế hệ đàu tiên của ngành chăm sóc việt Nam, sẽ có cơ hội trở thành người quản lý. Sau này, cũng có nhiều em không về VN mà ở lại Nhật Bản, sẽ cống hiến cho ngành chăm sóc của NB.
■今後急速に進むベトナムの高齢化に向け、老人ホームの今後の事業展開についてお聞かせください。
Chị hãy cho biết sự phát triển nhà dưỡng lão tại Việt Nam đối vợi sự già hóa dân số nhanh chóng của VN.
タイン 今ベトナムでも高齢化が進んでいて、現在の高齢化率は11%ですが、10年後には18%を占めると予想されています。老人ホームで介護を受けるニーズも増えていくので、ハノイだけでなく他の都市にも老人ホームを作ることを計画しています。今後、2年ごとに老人ホームを1施設開設する計画を立てています。さらにリハビリやデイサービスの展開も考えています。
Chị Thanh: Hiện nay, VN đang có sự già hóa dân số mạnh, tỉ lệ NCT là 11%, trong 10 năm tới, tỉ lệ sẽ là 18%. Nhu cầu sử dụng dịch vụ tại nhà dưỡng lão sẽ tăng lên, nên không chỉ HN mà tại các tỉnh khác cũng sẽ triển khai xây dựng nhà dưỡng lão. Trong 2 năm tới, chúng tôi sẽ xây dựng 1 nhà dưỡng lão mới. Ngoài ra, sẽ xây dựng dịch vụ Phục hồi chức năng và Day service.
■日本の介護事業者へ、外国人介護人材雇用について助言をお願いします。
Chị hãy cho biết việc tuyển dụng TTS hộ lý sang Nhật làm việc:
タイン 介護技能実習生を受け入れる場合は、まず日本の法律を守って受け入れてください。それから受け入れる前に宿舎やトレーニング施設を用意しておかないと、スムーズな受け入れが難しくなります。良い監理団体を選ぶことも大切ですし、送出機関の選定も大切です。送出機関を選定するポイントは、教育体制がしっかりとしていること、書類の処理スピードが迅速であること、それから実績を持っていることです。
Khi tiếp nhận TTS hộ lý, đầu tiền phải đảm bảo tuân thủ luật pháp của Nhật Bản. Sau đó, trước khi tiếp nhận phải chuẩn bị nhà ở và nơi đào tạo các em. Như vậy, mới có thể tiếp nhận suôn sẻ được. Việc lựa chọn nghiệp đoàn tốt cũng rất quan trọng, chọn cơ quan phái cử cũng quan trọng. Điểm lưu ý khi lựa chọn công ty phái cử là công ty đó có chế độ đào tạo tốt hay không, tốc độ xử lý hồ sơ có nhanh hay không và thành tích đã đạt được là gì.
■日本政府、ベトナム政府などへの政策提言がありましたらお聞かせください。
CHị hãy cho biết những đề xuất tới chính phủ Nhật, Việt Nam nếu có.
タイン 現在は是正されましたが、当初介護の技能実習生は1年後に「N3」を取らないと帰国させられるとなっていました。それでは日本に行った意味がありません。この仕組みは失踪の原因になると思い、「N3」に合格できなくても頑張っている技能実習生にはビザを更新するなどの措置を取るべきと考えていました。特定技能で日本人と同等以上の給料が支払われることは良いことだと思います。どうしたらベトナム人が日本で長く働けるかを日本政府には考えていただきたいです。
日本の介護事業所に望むことはベトナム人を日本人と同じように扱っていただくことです。そして人間関係が良好であれば、長く働けるようになると思います。ベトナム政府には優良な送出機関の基準を設けていただきたい。基準ができれば質の高い介護人材がもっと日本に行くようになると思います。
Chị Thanh:
Hiện nay, mặc dù đã được chỉnh sửa nhưng TTS hộ lý sau 1 năm nếu không đạt N3 thì sẽ bị về nước. Nếu như vậy thì sẽ không có ý nghĩa khi đến Nhật. Hơn nữa, còn là nguyên nhân cho sự bỏ trốn. Những sinh viên dù không có N3 nhưng vẫn cố gắng chăm chỉ làm việc thì nên có cơ hội được chuyển visa. Chương trình Kỹ năng đặc định sẽ giúp người lao động có được mức lương bằng người Nhật, điều này là tốt. Tuy nhiên, tôi muốn chính phủ Nhật hãy xem xét làm thế nào để người VN được làm việc lâu dài tại Nhật.
Mong muốn của tôi đối với cơ sở chăm sóc là hãy đối xử với người VN như người Nhật. Nếu môi trường làm việc tốt thì sẽ làm việc lâu dài. Đối với chính phủ Việt Nam, tôi muốn chính phủ hãy thiết lập tiêu chuẩn cho công ty phái cử. Nếu có tiêu chuẩn, thì nguồn nhân lực chăm sóc chất lượng cao đi Nhật làm việc nhiều hơn.
趣味などについてお聞かせください。
Chị hãy cho biết sở thích của mình.
タイン 私はとても活発なタイプで、何事に対しても行動力があると思っています。絶対に一カ所にとどまることがなく、常に走り続けています(笑)。新しいことを発想し、チャレンジすることが好きで、向上心が強く、完璧主義者でもあります。
Chị Thanh: Tôi thuộc tuýp người năng động. Việc gì tôi cũng có thể thực hiện được. Tôi tuyệt đối không dừng lại một chỗ mà luôn tiếp tục chạy ( Cười ). Nếu có ý tưởng về điều gì mới mẻ, tôi rất muốn thử sức, có tinh thần cầu tiến và chủ nghĩa cầu toàn.
私の生き方は、常に一生懸命に生きて社会に貢献することで、今後の夢はベトナムで質の高い老人ホームをつくることです。トップレベルの質をめざします。また、仕事では正直であることをモットーにしています。これまでも仕事相手との関係は常に正直であり続けています。
Cách sống của tôi là cống hiến trọn đời mình cho xã hội. Ước mơ sau này của tôi là xây dựng nhà dưỡng lão chất lượng cao. Đặt mục tiêu là chất lượng hàng đầu. Ngoài ra, trong công việc sự trung thực là quan trọng nhất. Trong mối quan hệ với đối tác có trung thực mới tiếp tục được.
趣味は旅行と料理です。得意な料理はハノイの伝統的な料理で、例えば、フォーやビーフンも様々な種類を全て作れて、家族だけでなく老人ホームのお年寄りにも料理を振る舞っています。休暇を取った時には家族と国内や海外に旅行をします。好きな旅行先はフランスとイタリアで、とくにフランスの建築物が好きです。
Sở thích của tôi là đi du lịch và nấu ăn. Món ăn sở trường của tôi là các món ăn truyền thống của Hà Nội, những món nhiều nguyên liệu ví dụ như Phở,…, không chỉ nấu ăn ở nhà mà tôi còn thích đựơc nấu ăn cho các cụ tại nhà dưỡng lão. Khi có thời gian, tôi thích đi du lịch trong nước và nước ngoài. Địa điểm du lịch ưa thích của tôi là pháp và ý, đặc biệt tôi thích kiến trúc của Pháp.
(取材/編集部、文/小野貴史、写真/●●●●)